Nếu quý vị liệt kê các chi phí để trừ thuế trên mẫu Schedule A của bộ đơn khai thuế 1040, quý vị có thể khai các chi phí y tế (bao gồm các chi phí nha khoa) đã thanh toán trong năm của quý vị, của vợ/chồng, và những người sống phụ thuộc vào quý vị. Chỉ các chi phí khám, ngừa, và chữa các bệnh tâm thần hay bệnh liên quan đến thể trạng mới được giảm thuế. Các chi phí săn sóc y tế bao gồm tất cả các phí tổn chẩn bệnh, chữa bệnh, ngăn ngừa bệnh và điều trị các nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến cấu trúc hay chức năng hoạt động của cơ thể. Các phí tổn thuốc men được khai để trừ thuế phải là các khoản tiền trả cho các loại thuốc mua theo toa bác sĩ, ngoại trừ các khoản chi phí thuốc insulin mua qua quầy thuốc.
Các chi phí y tế bao gồm các phí tổn trả cho bác sĩ (doctors), nha sĩ (dentists), phẫu thuật viên (surgeons), chuyên viên vật lý trị liệu (chiropractors), bác sĩ tâm thần (psychiatrists), chuyên gia tâm lý (psychologists), và các chuyên viên thực nghiệm khoa học tôn giáo (Christian Science practitioners). Các chi phí trả cho bệnh viện (hospital services), các dịch vụ chăm sóc dài hạn đủ tiêu chuẩn (qualified long-term care services), phí dịch vụ y tá (nursing services), và các chi phí trả cho phòng thí nghiệm y khoa (laboratory fees) cũng được xem như các chi phí y tế được trừ thuế.
Ngoài ra, các phí tổn quý vị phải trả cho việc chữa trị bằng liệu pháp châm cứu, hoặc các chi phí giúp cai nghiện, bao gồm nghiện rượu và nghịện thuốc (alcohol or drug addiction), tại các trung tâm cai nghiện cũng được xem như các chi phí y tế được liệt kê để trừ thuế. Quý vị có thể bao gồm trong các khoản chi tiêu y tế các khoản tiền đã trả cho các chương trình cai bỏ hút thuốc lá và các phí tổn quý vị phải trả cho các toa bác sĩ giúp giảm lượng chất nicotine trong cơ thể. Tuy nhiên, quý vị lại không thể khai để trừ thuế các khoản tiền đã trả để mua kẹo nhai giúp giảm ghiền thuốc lá (nicotine gum) và các thuốc dán chống thèm hút thuốc (nicotine patches). Quý vị có thể mua kẹo và thuốc dán không cần toa bác sĩ, nhưng các phí tổn này không được khai để trừ thuế.
Quý vị có thể khai giảm thuế cho các chi phí tham gia các chương trình chống bệnh béo phì nếu chứng béo phì là hậu quả của một số bệnh đặc biệt như bệnh mập (obesity) theo kết luận của bác sĩ, nhưng quý vị không thể trừ thuế cho các chi phí mua các loại thực phẩm ăn kiêng.
Các phí tổn tham gia các hội nghị y tế và chi phí di chuyển đi và về cho chuyến tham dự các hội nghị y tế liên quan đến loại bệnh thường niên của quý vị, của vợ/chồng quý vị, hoặc của người thân sống phụ thuộc vào quý vị có thể được trừ thuế nếu các phí tổn này đặc biệt cần thiết cho việc chăm sóc sức khỏe của quý vị và thân nhân trong gia đình. Tuy vậy, các phí tổn ăn và ở trong thời gian tham gia các hội nghị y tế này lại không được trừ thuế.
Chi phí khác như làm răng giả (false teeth), mắt kính đeo chống bệnh (prescription eyeglasses) hoặc tròng kính mang để bảo vệ mắt (precription contact lenses), phẫu thuật mắt bằng tia laser, các dụng cụ thính thị (hearing aids), nạng (crutches), xe lăn (wheelchairs) và chó dẫn đường cho người bị mù hay bị điếc (guide dogs for the blind or deaf) là các phí tổn y tế quý vị có thể liệt kê để trừ thuế.
Quý vị sẽ không được trừ thuế cho các chi phí mai táng (funeral and burial expenses), phí hội viên của câu lạc bộ sức khỏe (health club dues), các loại thuốc mua qua quầy thuốc, các loại kem đánh răng, đồ dùng phòng vệ sinh, thuốc dưỡng hay làm đẹp cơ thể, chuyến du lịch ngắn hay phí tổn tham gia chương trình tăng cường sức khỏe, hoặc hầu hết các phí tổn trả cho các phẫu thuật chỉnh hình thẩm mỹ.
Các chi phí di chuyển cần thiết và chủ yếu nhằm săn sóc hay bảo vệ sức khỏe được xem như các chi phí y tế. Các khoản tiền quý vị thực trả cho các cuốc xe taxi (không phải tiền tip thưởng tài xế taxi), phí tàu xe công cộng, xe cấp cứu có thể được trừ thuế. Trường hợp quý vị sử dụng xe hơi cá nhân để đi khám và chữa bệnh, quý vị có thể khai để trừ thuế cho các chi phí quý vị đã trả như tiền xăng, dầu, hoặc quý vị có thể khai để trừ thuế cho quãng đường quý vị đã sử dụng bằng xe riêng đi khám bệnh. Với cả hai cách, quý vị đều có thể cộng thêm các phí tổn đậu xe (parking fees) và thuế bảo trì và nâng cấp đường xá đóng cho chính quyền địa phương (tolls).
Quý vị có thể cộng chung các chi phí ăn ở trả cho bệnh viện hay các cơ sở cung cấp các dịch vụ y tế trong thời gian điều trị bệnh.
Quý vị có thể khai để trừ thuế các khoản tiền quý vị đã trả cho các dịch vụ y tế trong năm bất kể khi nào quý vị nhận các dịch vụ này. Tổng chi phí y tế trong năm thuế của quý vị không bao gồm các khoản tiền các cơ quan y tế hay các hãng bảo hiểm đã hoàn lại cho quý vị. Các khoản tiền bồi hoàn cho các chi phí y tế của quý vị có thể là các khoản tiền trả trực tiếp cho bác sĩ hay bệnh viện, quý vị không nhất thiết phải nhận được số tiền trực tiếp trả lại cho quý vị.
Quý vị có thể khai các chi phí y tế quý vị đã trả cho mình, cho vợ/chồng, người thân trong gia đình sống phụ thuộc vào quý vị theo thỏa thuận cấp dưỡng chung với một hay nhiều người khác (under a multiple support agreement). Trường hợp một trong hai người, cha hoặc me, cùng khai đã trả các chi phí y tế cho đứa con chung theo quyết định ly hôn hay thỏa thuận sống riêng, mỗi người cha hoặc mẹ có thể khai để trừ thuế cho các khoản tiền họ đã trả để chăm sóc sức khỏe của đứa con. Quý vị cũng có thể liệt kê để trừ thuế các chi phí y tế quý vị đã trả cho người đủ tiêu chuẩn là "dependent" của quý vị nếu người này không khai chung hồ sơ thuế với người khác, hoặc có nguồn lợi tức trong năm thấp hơn tiêu chuẩn quy định về tổng lợi tức phải khai thuế. Xin tham khảo thêm chủ đề thuế số 354 để hiểu rõ hơn các quy định dành cho người sống phụ thuộc (Tax Topic 354 - Dependents).
Quý vị có thể chỉ được khai để trừ thuế cho các phí tổn y tế cao hơn mức 7.5% của nguồn lợi tức đã được điều chỉnh (adjusted gross income - AGI). Các phí tổn y tế cao hơn mức ấn định này sẽ được liệt kê trên mẫu Schedule A chung với các loại chi phí khác để tính tổng số các chi phí được trừ thuế trong năm của quý vị.
Các chi phí y tế cũng bao gồm các phí tổn quý vị phải trả cho các loại bảo hiểm tai nạn và sức khỏe, hoặc bảo hiểm cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế dài hạn. Nhưng quý vị có thể không thể khai các phí tổn trả bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm trợ cấp lương trường hợp quý vị bị đau bệnh không tiếp tục làm việc được, hoặc các chương trình bảo hiểm khác quý vị mua để bảo đảm nguồn thu nhập hằng tuần để trả các chi phí chữa bệnh. Ngoài ra, quý vị cũng can lưu ý là các chi phí bảo hiểm trả cho việc săn sóc bệnh dài hạn có những mức giới hạn nhất định. Xin tham khảo thêm vấn đề này từ ấn bản 502 (Publication 502 - Medical and Dental Expenses).
Quý vị có thể không được khai để trừ thuế cho các chi phí bảo hiểm sức khỏa do chủ hay cơ quan nơi quý vị làm việc trả qua chương trình bảo hiểm y tế chủ đài thọ (an employer-sponsored health insurance plan - cafeteria plan) trừ khi các chi phí này được tính gộp vào lương của quý vị có ghi trên ô số 1 của bảng lương (included in Box 1 of your Form W-2).
Nếu quý vị làm nghề tự do (self-employed) và có một khoản lợi tức ròng trong năm (a net profit for the year), hoặc nếu quý vị có cổ phần trong một công ty kinh doanh (partner in a partnership), là cổ đông trong một công ty cổ phần hạng nhỏ(shareholder in an S corporation), quý vị có thể khai trừ thuế toàn bộ các chi phí y tế đã trả cho công ty bảo hiểm y tế để mua bảo hiểm sức khỏe cho chính quý vị, của vợ/chồng hay người sống phụ thuộcvào quý vị. Các chi phí này được khai trên mẫu đơn khai để điều chỉnh mức thu nhập phải đóng thuế của quý vị. Các chi phí y tế khác có thể khai trên mẫu Schedule A chung với các loại chi phí được liệt kê để trừ thuế. Quý vị có thể được hưởng hay đủ tiêu chuẩn tham gia một chương trình bảo hiểm y tế do chủ cơ quan trả một phần cho quý vị hoặc cho vợ/chồng của quý vị, quý vị không thể khai để trừ thuế toàn bộ các chi phí y tế quý vị trả với tư cách một "self-employed" trong bất cứ khoản thời gian nào trong năm.
Thông tin về các chi phí y tế, bao gồm các chi phí khám chữa răng, được trình bày trên ấn bản 502, xin tham khảo tài liệu này để biết rõ hơn (Publication 502 - Medical and Dental Expenses).