Hôm nay,  

Ung Thư, Năng Lượng Não Bộ, Tạo Sinh Từ Ống Nghiệm

29/05/200400:00:00(Xem: 7005)
Truy Tầm Ung Thư Vú Và Tử Cung Cho Người Già
Bs Louise Walter và các đồng nghiệp nghiên cứu 4792 bệnh nhân người già trên 70 tuổi trong một chương trình tên là California Health Interview Survey trong thời gian từ November 2000 tới October 2001, chăm chú vào 2 tìm hiểu: truy tầm ung thư cổ tử cung cho phụ nữ và chụp hình vú, mammography. Tức là những phụ nữ đã chụp hình vú trong vòng 3 năm và truy tầm ung thư cổ tử cung trong vòng 2 năm gần đây.
Kết quả cho thấy 78% phụ nữ chụp hình vú và 77% phụ nữ truy tầm ung thư cổ tử cung trong thời gian 2-3 năm.
Tỉ số truy tầm ung thư giảm theo tuổi.
Tuy nhiên mặc dầu phụ nữ bị bệnh nặng hơn cũng không giảm tỉ lệ truy tầm ung thự (p> 0.1). Hơn phân nửa bệnh nhân trên 80 tuổi mặc dầu bị bệnh trầm trọng nhất cũng vẫn đi chụp hình vú và truy tầm ung thư cổ tử cung.
Tóm lại, tỉ lệ phụ nữ lớn tuổi ở Calìoania truy tầm ung thư vú và cổ tử cung cao. Mặc dầu tỉ lệ truy tầm ung thư có thuyên giảm đối với những người lớn tuổi, nhưng phụ nữ bị bệnh trầm trọng vẫn đi khám ung thư tử cung phụ nữ và chụp hình mammogam.
Tuy nhiên theo các tác giả thì phụ nữ lớn tuổi và khỏe mạnh nên truy tầm ung thư vú và tử cung nhiều hơn.
Trái lại, những người đã quá lớn tuổi lại bị bệnh trầm trọng thì vấn đề truy tầm ung thư vú và tử cung chưa chắc đã lợi ích gì nhiều.
(Annals of Internal Medicine, May 2004)
Bệnh Động Mạch Vành Tim Liên Hệ Độ Kháng Insulin
Bs Manuel J. Quinones và các đồng nghiệp thuộc Đại Học California, Los Angeles nghiên cứu bệnh nhân Mễ Mỹ trong đó 50 bệnh nhân có tính kháng Insulin (Insulin-resistant) và 22 bệnh nhân trong tình trạng nhạy cảm insulin (insulin-sensitive).
Xác định kha’ng insulin bằng cách do vận tốc đường glucose truyền vào bệnh nhân phản ứng theo vận tốc độ truyền Insulin.
Ngược lại, độ nhạy cảm của Insulin do xác định độ đường phản ứng theo mức insulin truyền vào người.
Máu chạy trong cơ tim phản ứng dipyridazole đo bằng máy positron emission tomography không khác biệt giữa bệnh nhân có insulin nhạy cảm so với bệnh nhân kháng insulin.
Dùng thử nghiệm cold pressor test cho thấy tăng cao 47% ở bệnh nhân có độ nhậy cảm insulin so với bệnh nhân kháng insulin tăng cao 14.4%.
Khi trị liệu bằng thiazolidinedione trong nhóm bệnh nhân nhạy cảm insulin thì thấy mức insulin trong huyết tương thuyên giảm và luồng máu chạy trong động mạch vành cơ tim không thay dổị
Tổng kết quả cho thấy bệnh nhân bị kháng insulin không có cholestol cao trong máu, không bị bệnh cao máu và bệnh nhân không hút thuốc lá có mạch máu cơ tim bất bình thường.

Nghiên cứu còn cho thấy khi dùng thiazolidinedione điều trị thì những yếu tố kể trên trở thành bình thường.
Kết quả kể trên khuyến cáo sự sự liên hệ giữa hiện tượng kháng insulin và động mạch vành tim.
(Annals of Internal Medicine, 140: 1, 2004)
Não Bộ Điều Hành Năng Lượng Trong Cơ Thể: Kích Thích Tố Leptin, Insulin và Adiponectin
Hệ thống não bộ đóng vai trò trong việc điều hành tích trữ và tiêu hủy năng lương trong cơ thể. Khảo cứu cho thấy chính phần não hypothalamus đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành tăng ăn uống, tăng cân lượng, hay giảm ăn uống và làm xuống cân.
Ngay cả cách ăn uống của con người cũng điều hành bởi những bộ phận đặc biệt của não bộ như caudal brainstem, cấu trúc phần rìa não (limbic) và vỏ não (cortical). Giả thuyết điều hành mỡ từ não cho biết hypothalamus điều hành tích trữ mỡ và dinh dưỡng mỡ trong cơ thể.
Một dấu hiệu "làm mập" chẳng hạn phát ra tùy theo số lượng mỡ tích tụ, trực tiếp tác dụng vào não, thay đổi điều kiện tích trữ hay tiêu hao năng lượng trong cơ thể.
Chính leptin và insulin đã đóng vai trò quan trọng nàỵ
Trong một lý thuyết nghiên cứu khác gần đây cho biết tế bào mỡ tiết ra kích thích tố adiponectin cũng đóng vai trò điều hành dinh dưỡng đường trong những mô ngoại biên.
Kết quả nghiên cứu cho biết adiponectin có thể tác dụng vào não bộ làm giảm cân lượng và điều chỉnh dinh dưỡng đường trong cơ thể.
(Nature: Monitoring of store and available fuel by the CNS: implications for obesity by Randy J. Seeley & Stephen C. Woods.)
Trẻ Em Sinh Ra Từ Ống Nghiệm Sẽ Được Quyền Biết Nguồn Gốc Của Mình
Trong một đạo luật mới bên Anh đang chờ quốc hội duyệt xét thì kể từ 1 April năm 2005 thì trẻ em sinh ra đời từ trong ống nghiệm được quyền tìm kiếm cha mẹ khi trưởng thành lớn lên trên 18 tuổi.
Luật này sẽ không có hiệu quả đối với những người cho trứng hay tinh trùng trước tháng Tư năm 2005.
Và như vậy có nghĩa là cho tới năm 2023, những đứa trẻ tới 18 tuổi sẽ được biết gốc gác của mình.
Theo Bộ Trưởng Melanie Johnson bên Anh thì điểm quan trọng là những đứa trẻ sinh ra từ ống nghiệm có thể biết nguồn gốc di truyền của chính mình.
Thảo luận đã do Bộ Trưởng Melanie Johnson nêu lên trong cuộc hội thảo hàng năm bên Anh của hội Human Fertilisation and Embryology Authority.
(Independent.co.uk).
Trần Mạnh Ngô, M.D., Ph.D., F.A.A.F.P.; Đi ê.n Thoa.i: (714) 547-3915, E-mail: [email protected]; Diễn Đàn Y Khoa: http://groups.yahoo.com/group/DienDanYKhoa/

Gửi ý kiến của bạn
Vui lòng nhập tiếng Việt có dấu. Cách gõ tiếng Việt có dấu ==> https://youtu.be/ngEjjyOByH4
Tên của bạn
Email của bạn
)
Mỗi ngày, cơ thể chúng ta đều đối mặt với rất nhiều kẻ xâm nhập tiềm ẩn, đặc biệt là trong mùa lạnh và ở những vùng khí hậu lạnh. Những vi sinh vật này, được gọi là các tác nhân gây bệnh (hay mầm bệnh), xuất hiện dưới nhiều hình thức như vi-rút, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm. Hệ thống miễn dịch của cơ thể thiết lập nhiều tuyến phòng thủ để chống lại chúng. Và đây là cách hệ thống đa tầng này hoạt động.
Vào ngày Chủ Nhật 7 tháng 12 2023, tại Trung Tâm Thực Hành Chánh Niệm Nam Cali (MPC), Tiến Sĩ Giáo Dục Bạch Xuân Phẻ đã có buổi chia sẻ về cách hướng dẫn cho các em tuổi teen thực hành chánh niệm. Cùng tham dự buổi chia sẻ còn có chị Chơn Nguyên, y tá của Học Khu Centralia (Buena Park), huynh trưởng Gia Đình Phật Tử, nhiều bậc phụ huynh có con em đang ở tuổi teen, tăng thân Xóm Dừa, Nụ Hồng…
Thuốc diệt siêu vi (Antiviral drugs) thường được coi là một phát minh của thế kỷ 20. Nhưng một nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra một điều bất ngờ trong hệ thống miễn dịch của chúng ta: Nó có thể tự mình tổng hợp các phân tử diệt siêu vi (antiviral) để phản ứng chống lại sự lây nhiễm của vi rút. Nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu về một loại protein tạo ra các phân tử diệt siêu vi tự nhiên. Khác xa với phát minh hiện đại của nhân loại, tự nhiên đã tiến hóa các tế bào tiến hóa để tạo ra “loại thuốc” của riêng chúng – biện pháp phòng vệ xa xưa nhất để chống lại virus.
Trí tuệ nhân tạo / AI (Artificial Intelligence) gần đây được nhắc đến rất nhiều không những trong giới công nghệ máy tính mà cả trong các môi trường chính trị, kinh tế, xã hội vì tác dụng tiềm năng của nó trên mọi lãnh vực của đời sống con người. Riêng trong lãnh vực y học, AI đã và đang có những bước tiến đáng kể. AI đang được sử dụng để cải thiện kết quả của bệnh nhân, giảm chi phí và tăng hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe, có khả năng cách mạng hóa y học bằng cách cung cấp các chẩn đoán chính xác hơn, kế hoạch điều trị cá nhân hóa và cải thiện việc chăm sóc bệnh nhân.
Cũng giống như một cuốn từ điển vật lý, ‘cuốn từ điển’ trong đầu của chúng ta cũng chứa thông tin về các từ, bao gồm các chữ cái, âm thanh và ý nghĩa hoặc ngữ nghĩa của từ, cũng như thông tin về các thành phần câu cú và cách ghép các từ lại với nhau để tạo thành các câu đúng ngữ pháp. ‘Cuốn từ điển’ đó còn là một cuốn từ điển các từ ngữ đồng nghĩa. Nó có thể giúp chúng ta kết nối các từ ngữ và xem chúng giống nhau về ý nghĩa, âm thanh hoặc chính tả như thế nào.
Vừa mới mua một thùng raspberry hôm qua, mà hôm nay chúng bắt đầu trông hơi…mốc lên rồi. Mà mang bỏ hết thì tiếc đứt ruột – hay là chỉ lấy những trái bị mốc bỏ ra là được? Không ít người sẽ quyết định như vậy. Tưởng chừng như vô hại, nhưng nấm mốc trên thực phẩm có thể gây ra nhiều vấn đề, từ chứng khó tiêu cho đến những tình huống nghiêm trọng nhất như tổn thương thận hoặc thậm chí là ung thư.
Các cơ quan y tế Trung Quốc tuần qua cho biết họ chưa phát hiện bất kỳ mầm bệnh bất thường hoặc chủng vi-rút mới nào sau khi Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) yêu cầu cung cấp thông tin về các đợt bùng phát bịnh hô hấp. WHO đã yêu cầu Trung Quốc cung cấp thêm thông tin chi tiết sau khi các tổ chức như Program for Monitoring Emerging Diseases (ProMED) báo cáo về các trường hợp viêm phổi chưa được chẩn đoán ở trẻ em ở miền bắc Trung Quốc.
Nghệ (turmeric) là một loài thực vật có hoa thuộc họ gừng. Từ lâu, nghệ đã được đánh giá cao trong nền y khoa cổ Ayurvedic ở Ấn Độ nhờ đặc tính chống viêm. Với ẩm thực Châu Á, nghệ cũng được ưa thích bởi hương vị và màu sắc của nó. Trong tiếng Hindi, nghệ được gọi là Haldi, có nguồn gốc từ tiếng Phạn có nghĩa là “màu vàng.” Nhưng đối với hàng triệu người Nam Á thường xuyên sử dụng nghệ, màu vàng rực rỡ của nghệ có thể khiến họ mất mạng.
Thời gian Mở Ghi Danh Medicare (Open Enrollment) đang diễn ra. Chúng tôi đã chọn một số câu hỏi về chủ đề này và muốn chia sẻ thông tin trong chuyên mục của tháng này. Chúng tôi đã thêm một câu hỏi để giải quyết rõ ràng hơn những lĩnh vực mà nhiều người còn nhầm lẫn về vắc xin ngừa COVID-19. Nếu quý vị có thêm câu hỏi về Medicare, Medicaid, thị trường bảo hiểm Y tế theo đạo luật chăm sóc giá cả phải chăng, phúc lợi hưu trí an sinh xã hội, thu nhập an sinh bổ sung hoặc tiêm chủng ngừa COVID/cúm, quý vị có thể liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay bằng 3 cách:
Mua thuốc bậy bạ không nguồn gốc là một trò xui rủi. Từ Xanax đến cocaine, thuốc hoặc thuốc giả được mua ở những nơi không phải cơ sở y tế có thể chứa liều lượng fentanyl nguy hiểm cho tính mạng. Các bác sĩ đã chứng kiến sự gia tăng sử dụng fentanyl không cố ý từ những người mua các loại thuốc theo toa thuộc nhóm opioid và các loại thuốc khác có chứa hoặc pha, trộn fentanyl. Người ta nhận thấy Fentanyl đã được đưa vào nguồn cung cấp thuốc heroin ở Massachusetts. Vào năm 2016, Giáo sư Kavita Babu và các đồng nghiệp phát hiện ra rằng những bệnh nhân đến khoa cấp cứu với báo cáo sử dụng quá liều heroin thường có fentanyl trong kết quả xét nghiệm mẫu thuốc của họ.
NHẬN TIN QUA EMAIL
Vui lòng nhập địa chỉ email muốn nhận.